34 Lê Duẩn, phường Bến Nghé, quận 1, TPHCM
Vai trò quy định màu sắc thùng rác
Trong hệ thống quản lý rác y tế, việc xác định màu sắc thùng chứa rác đóng vai trò quan trọng. Không chỉ nhận biết loại rác một cách dễ dàng, mà còn giúp quá trình xử lý, tái chế rác thải được an toàn, hiệu quả. Trong bài viết hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các loại chất thải y tế và những quy định màu thùng rác y tế đúng tiêu chuẩn Bộ Y Tế.
Quy định màu thùng rác y tế theo tiêu chuẩn Bộ Y Tế bao gồm 4 màu cơ bản là xanh, trắng, vàng, đen. Mỗi loại màu sắc mang ý nghĩa đựng các loại chất thải có tính chất khác nhau tại khuôn viên, cơ sở y tế từ rác sinh hoạt thông thường, rác lây nhiễm, tái chế, nguy hại. Dưới đây thông tin chi tiết về màu của thùng đựng rác y tế cùng với các loại rác thải được đặt riêng trong mỗi thùng.
Thùng rác y tế màu xanh là nơi chứa chất thải sinh hoạt thông thường tại các cơ sở y tế. Được thiết kế đặc biệt để thu gom rác hằng ngày của bệnh nhân, người nhà, đội ngũ hộ sinh, y tá, bác sĩ, điều dưỡng và nhân viên trong bối cảnh y tế. Màu xanh này giúp nhận biết phân loại chất thải một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo an toàn trong quá trình quản lý xử lý chất thải y tế.
Do rác thải sinh hoạt chiếm hơn 85% tổng lượng rác vì thế dung tích, kích thước thùng rác màu xanh thường lớn giao động từ 90 lít, 120 lít, 240 lít hoặc 660 lít.
Thùng rác y tế màu trắng được sử dụng để lưu trữ và quản lý chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng được nhằm tiết kiệm tài nguyên mới. Việc sử dụng màu trắng giúp nhận diện phân loại chất thải tái chế một cách dễ dàng an toàn.
Lượng rác tái chế ở trong các cơ sở y tế cũng khá lớn, kích cỡ của nó không đồng nhất vì vậy thùng rác màu trắng thường có dung tích, kích thước lớn.
Thùng rác y tế màu vàng được sử dụng để chứa chất thải lây nhiễm tại các cơ sở y tế. Nếu không quản lý đúng cách nhóm chất thải lây nhiễm có chứa những tác nhân gây lây nhiễm cho môi trường cũng như con người xung quanh. Màu vàng giúp nhận biết và phân loại chất thải lây nhiễm một cách rõ ràng và an toàn.
Thùng rác vàng y tế được sản xuất với nhiều mức dung tích, thiết kế để đựng các chất thải lây nhiễm khác nhau chẳng hạn xô đựng rác thải y tế, thùng có nắp đậy kín thiết kế với bàn chân đạp tiện lợi để mở nắp mà không chạm vào nắp thùng.
Thùng rác y tế màu đen dùng chứa chất thải y tế đặc biệt nguy hiểm hoặc có thể gây độc hại đến sức khỏe con người, môi trường sống của chúng ta. Thông thường, màu đen chủ yếu được chọn để làm màu sắc đặc trưng cho loại thùng đựng rác này và có logo cảnh báo để nhận biết, phân loại chất thải một cách rõ ràng.
Tại các cơ sở y tế, phòng khám bệnh, hành lang, phòng mổ chúng ta sẽ ít thấy sự xuất hiện của các loại thùng rác đen y tế thay vào đó nó xuất hiện nhiều ở khu vực nghiên cứu phóng xạ hay các viện nghiên cứu sinh hóa.
Quy định màu sắc thùng rác y tế theo chuẩn Bộ Y Tế đóng vai trò quan trọng đối với việc bảo vệ môi trường, xây dựng không gian bệnh viện đẹp, chuyên nghiệp. Không chỉ là một sản phẩm quen thuộc với nhiều màu sắc đa dạng, thùng chứa rác y tế mà còn mang theo ý nghĩa vai trò quan trọng có thể kể đến như:
1. Giảm chi phí liên quan đến thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải một cách đáng kể. Khi rác thải được phân loại, quá trình thu gom, xử lý trở nên tối ưu hơn.
2. Phân loại rác y tế ngay từ đầu làm giảm nguy cơ lây truyền bệnh và nhiễm bệnh ra môi trường, đồng thời đảm bảo an toàn cho người làm vệ sinh.
3. Quy định màu sắc thùng rác kèm theo việc phân loại rác y tế giúp nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường cũng sử dụng tài nguyên hợp lý.
4. Phân loại rác y tế dựa trên màu thùng rác y tế đã được quy định theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái chế, sử dụng lại nguồn chất thải tái chế, mang lại lợi ích kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Chất thải y tế là những loại chất thải được phát sinh trong quá trình hoạt động của cơ sở y tế. Việc nắm rõ các loại rác thải y tế sẽ giúp người dùng bỏ rác vào đúng thùng từ đó hỗ trợ quá trình tái chế, giảm lượng rác tiêu hủy, bảo vệ môi trường.
Chất thải rắn thông thường là loại chất thải không có nguy cơ lây nhiễm hoặc tính chất độc hại, nó được xuất hiện từ hoạt động sinh hoạt hằng ngày.
Chất thải sinh hoạt: Hình thành từ các hoạt động hằng ngày của nhân viên y tế, bệnh nhân, các chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế gồm hoa, lá, cành cây, bao bì, thức ăn thừa, rau củ quả, các loại chai lọ, bình sữa sau khi sử dụng.
Chất thải không nguy hại: Gồm vỏ chai, lọ đựng thuốc, hoá chất, dụng cụ dính thuốc hoá chất không thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc không nguy hại.
Chất thải tái chế: Là loại rác y tế có khả năng tái sử dụng hoặc chuyển hóa công dụng, không gây hại cho sức khỏe cộng đồng gồm có: giấy báo, thùng các tông, vỏ hộp thuốc, chai nước giải khát, bình xịt hoặc sản phẩm tương tự.
Chất thải lây nhiễm là loại chất thải có chứa đựng các vật liệu có khả năng lây nhiễm bệnh tật hoặc gây nguy hiểm cho sức khỏe con người nếu tiếp xúc.
Sắt nhọn: Bao gồm các vật sắc nhọn nguy hiểm có thể gây trầy xước nếu không may chạm vào, làm thương nếu không xử lý đúng cách chẳng hạn kim tiêm, bơm liền kim tiêm, đầu truyền, kim chọc dò, kim châm cứu, lưỡi dao mổ, đinh, cưa dùng trong phẫu thuật, ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ có dính máu hoặc vi sinh vật.
Không sắc nhọn: Không gây tổn thương người xử lý nhưng vẫn lây nhiễm, bao gồm bông băng, gạc, găng tay, vỏ lọ vắc xin thuộc loại vắc xin bất hoạt hoặc giảm độc lực thải bỏ, chất thải lây nhiễm dạng lỏng chứa máu hoặc vi sinh vật gây bệnh.
Nguy cơ lây nhiễm cao: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng dính mẫu bệnh phẩm thải bỏ từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp II trở lên, chất thải từ buồng cách ly, khu vực điều trị cách ly của bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Chất thải giải phẫu: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ, xác động vật thí nghiệm.
Chất thải nguy hại không lây nthiễm là loại chất thải y tế không mang theo nguy cơ lây nhiễm, tuy nhiên nó có thành phần gây nguy hại cho sức khỏe, môi trường.
Hóa chất thải bỏ: Có thành phần, tính chất nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất.
Dược phẩm thải bỏ: Thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại trên bao bì từ nhà sản xuất.
Vật liệu nguy hại: Bao gồm vật liệu như pin, ắc quy thải bỏ, dung dịch rửa phim X-Quang, nước thải từ thiết bị xét nghiệm, phân tích, các dung dịch thải bỏ có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.